0

    Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng.

Tìm hiểu và triển khai giải pháp phát hiện và phòng chống lỗ hổng SQL Injection.

Chương 1: Cơ sở lí thuyết

  1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu
  1. Cơ sở dữ liệu (Database):

Là những thông tin về một tổ chức hay cá nhân (một trường học, công ty, nhà máy...) chúng có mối quan hệ với nhau. Được lưu trữ trên máy tính và các thiết bị ( như USB, thẻ nhớ, đĩa từ...) để phục vụ cho nhu cầu khai thác thông tin với nhiều mục đích khác nhau.

  1. Hệ quản trị CSDL

Là một phần mềm hệ thống nhằm tương tác với người dùng cho phép người dùng thực hiện những điều sau:

  • Trình bày chi tiết về cấu trúc của dữ liệu.
  • Lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị.
  • Tìm kiếm, lưu, xóa và chỉnh sửa thông tin trên database.
  1. Ngôn ngữ giao tiếp giữa người sử dụng và CSDL
  • Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu (Structured Query Language - SQL): dùng để truy vấn các thông tin cần thiết trong CSDL.
  • Ngôn ngữ mô tả dữ liệu (Data Definition Language - DDL): cho phép tạo cấu trúc các bảng của CSDL, các mối liên hệ của dữ liệu (như các ràng buộc toàn vẹn hay khóa).
  • Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (Data Manipulation Language - DML): cho phép người dùng chọn, thêm, xóa và sửa dữ liệu trong CSDL.
  • Ngôn ngữ quản lý dữ liệu (Data Control Language - DCL): cho phép những người quản trị thay đổi cấu trúc các bảng, kiểm soát bảo mật thông tin,cấp quyền truy cập và  khai thác vào CSDL cho người dùng.
  1. Các loại mô hình dữ liệu
  • Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierarchical Model): Dữ liệu ở mô hình này được chia thành các nút nhỏ và được dùng để thể hiện cho một thực thể nhất định để tạo nên một cấu trúc dạng cây cây. Giữa nút con và nút cha được liên hệ với nhau theo một mối quan hệ xác định. Nó phù hợp trong việc phân cấp nhân viên trong một công ty, cơ quan hay tổ chức nào đó.
  • Mô hình mạng (Network Model): Mô hình được biểu diễn bởi một đồ thị có hướng. Các thức thực nằm trên các đỉnh còn đường đi từ đỉnh này sang đỉnh khác còn được gọi là mỗi quan hệ giữa hai đỉnh đó.
  • Mô hình dữ liệu quan hệ (Relation Data Model): Trong mô hình quan hệ, dữ liệu được tổ chức thành từng bảng, mỗi bảng tương ứng với một thực thể trong hệ thống. Những khái niệm sử dụng trong mô hình bao gồm: thuộc tính, quan hệ, lược đồ quan hệ, bộ, khóa.
  • Mô hình dữ liệu hướng đối tượng (Object Oriented Model): Dựa trên tiếp cận hướng đối tượng bao gồm các khái niệm: lớp, kế thừa. Đặc trưng cơ bản về tính chất của mô hình này là tính đóng gói, đa hình, tính tái sử dụng và kế thừa. Đây là loại mô hình tiên tiến nhất hiện nay.
  • Mô hình dữ liệu thực thể kết hợp (Entity – Relationship Model): Các khái niệm được sử dụng trong mô hình này là: các thực thể, thuộc tính của các loại thực thể, khóa của loại thực thể, các mối kết hợp.
  1. Giới thiệu về an ninh cơ sở dữ liệu
  1. An ninh cơ sở dữ liệu là gì?

Là việc sử dụng các thủ thuật cho việc kiểm soát bảo mật thông tin nhằm bảo vệ cơ sở dữ liệu, chống lại sự xâm phạm để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn và khả dụng của dữ liệu.

  1. Thành phần an ninh cơ sở dữ liệu
  • Database Activity Monitoring: Giám sát các máy chủ cơ sở dữ liệu, cảnh báo, ngăn chặn các hành vi xấu đến cơ sở dữ liệu trong thời gian thực, kể cả khi chạy trên nền tảng ảo hoá hoặc trên môi trường đám mây.
  • Virtual Patching: Không cần làm gián đoạn hoạt động của hệ thống virtual patching phát hiện những bản vá còn thiếu và nhờ việc quét lỗ hổng ta có thể sửa các lỗ hổng bảo mật nhằm nâng cao khả năng khả năng bảo mật cơ sở dữ liệu của hệ thống
  • Vulnerability Manager for Database: Tự động quét cơ sở dữ liệu có trong hệ thống mạng, quyết định việc thực thi các bản vá cuối cùng chưa được áp dụng, kiểm tra các lỗ hổng như mật khẩu yếu hay kiểm ta xem các lỗ hổng thông thường có gây hại gì cho hệ thống hay không.
  1. Ưu điểm

- Vulnerablility Manager:

    • Hầu hết các lỗ hổng mới được cập nhật trong vòng 72 giờ.
    • Tự động ngăn chặn các cuộc tấn công dựa vào các hành vi của người dùng thực thi trên cơ sở dữ liệu đồng thời tự động cập nhật lại các chính sách.

- Database Activity Monitor:

    • Theo dõi các mối đe doạ bên trong cơ sở dữ liệu.
    • Ngăn chặn trước các cuộc tấn công.
    • Tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
    • Xây dựng đơn giản, nhanh chóng.
    • Không cần ngắt hoạt động hệ thống trong khi cài đặt hay cập nhật.

- Virtual Patching

    • Tích hợp với giám sát hành vi người dùng trên cơ sở dữ liệu. Để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây hại đến cơ sở dữ liệu.
    • Không cần thay đổi cấu hình cũng thể thể bảo về được cơ sở dữ liệu khỏi những lỗ hổng và những điểm yếu về bảo mật.
    • Việc bảo vệ lỗ hổng được thực thi với 48-72 giờ sau khi lỗ hổng hoặc bản vá được công bố bởi nhà cung cấp.

Sản phẩm gợi ý

Sản phẩm tương tự