0

    Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng.

WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TÍCH HỢP CÔNG CỤ TÌM KIẾM ELASTICSEARCH

    1. MỤC TIÊU

Mục tiêu của đồ án là phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống website cửa hàng bán cà phê với các chức năng cần thiết nhằm hướng cửa hàng đến TMĐT và thu hút nhiều khách hàng gần xa trên đất nước và 1 số người ở nước ngoài. Mục tiêu cụ thể như sau:

  • Quản lí sản phẩm: thêm, xóa, sửa sản phẩm; quản lí số lượng sản phẩm; quản lí loại sản phẩm.
  • Quản lí bán hàng: thêm hóa đơn; sửa trạng thái hóa đơn có điều kiện; quản lí chi tiết hóa đơn; kiểm tra sản phẩm trước khi thanh toán.
  • Quản lí người dùng: đăng kí tài khoản; đăng nhập tài khoản; thống kê hóa đơn liên quan người dùng; xếp hạng người dùng; phân quyền cơ bản.
  • Quản lí sự kiện: sự kiện liên quan đến sản phẩm; tự động bắt đầu và kết thúc theo thời gian định trước.
  • Quản lí tìm kiếm: sử dụng API tìm kiếm Elastic Search.
  • Quản lí tin tức: thêm, xóa, sửa tin tức; có thông tin tóm tắt phục vụ cho SEO.
  • Thanh toán trực tuyến.
  • Website chạy được trên cả thiết bị di động với màn hình tự co dãn theo kích thước thiết bị di động.

 

 KHẢO SÁT

  1.       KHẢO SÁT

Website TMĐT bao gồm các chức năng: quản lí sản phẩm, quản lí bán hàng, quản lí người dùng (khách hàng), quản lí sự kiện, quản lí tin tức (bài viết), tìm kiếm, thanh toán trực tuyến.

      1. Quản lí sản phẩm

Các thông tin cần thiết của một sản phẩm bao gồm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, đơn giá, thông tin cơ bản, hình ảnh, số lượng, trạng thái sản phẩm.

Các thông tin phụ của sản phẩm như thuộc tính chi tiết sản phẩm sẽ được lưu vào bảng thuộc tính sản phẩm. Ví dụ, Khối lượng: 20g.

Ngoài ra, mỗi sản phẩm còn thuộc một loại sản phẩm nào đó. Loại sản phẩm có những thông tin như mã loại sản phẩm và tên loại sản phẩm.

Quy trình nhập hàng:

Nhân viên quản lí hệ thống yêu cầu thống kê kho. Nhân viên kho thống kê và gửi bảng thống kê cho nhân viên. Nhân viên quản lí hệ thống kiểm tra sản phẩm trong bảng thống kê với điều kiện nhập kho. Nếu sản phẩm thỏa một trong các điều kiện sau thì lập danh sách sản phẩm cần nhập:

  • Số lượng tối thiểu ít hơn 5 sản phẩm.
  • Nhập sản phẩm theo định kì.
  • Nhập sản phẩm khi có đơn hàng vượt quá số lượng sản phẩm trong kho.

Gửi danh sách sản phẩm cần nhập cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp gửi phản hồi về danh sách sản phẩm cần nhập. Nếu nhà cung cấp đồng ý và cung cấp đúng số lượng các sản phẩm trong danh sách, nhà cung cấp cung cấp sản phẩm và gửi hóa đơn nhập. Nếu nhà cung cấp không đồng ý, nhân viên quản lí hệ thống lập lại danh sách sản phẩm cần nhập  khác và thực hiện như các bước trên.

Nhân viên kho nhập hàng, nhận và gửi hóa đơn nhập cho nhân viên kế toán và nhân viên quản lí hệ thống. Nhân viên kế toán thanh toán, nhân viên quản lí hệ thống lưu hóa đơn nhập vào hệ thống và cập nhật lại số lượng các sản phẩm. Kết thúc quy trình.

 

Hình 2.1. Mô hình BPM – Quy trình nhập hàng

      1. Quản lí bán hàng

Các thông tin cần lưu khi trong quá trình bán hàng là mã hóa đơn, mã khách hàng, ngày xuất hóa đơn, ngày giao hàng, tổng chi phí hóa đơn, tên người nhận, địa chỉ nhận hàng, số điện thoại giao nhận, phương thức thanh toán.

Trong mỗi hóa đơn có các chi tiết về những mặt hàng đã mua như mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng mua của từng sản phẩm, giá bán.

Đánh giá sản phẩm chỉ cho phép người đã mua sản phẩm. Tất cả mọi người truy cập website đều có thể bình luận.

Quy trình bán hàng:

  • Đối với khách hàng đã đăng nhập tài khoản:

Khách hàng truy cập website. Website hiển thị các sản phẩm. Khách hàng chọn sản phẩm muốn mua có hiển thị trên trang thêm vào giỏ hàng. Website nhận thao tác, cập nhật giỏ hàng. Sau khi cập nhật website xuất thông báo hỏi khách hàng muốn thanh toán hay tiếp tục chọn mua sản phẩm khác. Nếu khách hàng chọn tiếp tục chọn mua sản phẩm khác, website sẽ hiển thị lại các sản phẩm. Nếu khách hàng chọn thanh toán, website chuyển đến trang thanh toán.

Đến trang thanh toán, website yêu cầu nhập thông tin thanh toán. Khách hàng nhập thông tin. Website kiểm tra thông tin tài khoản với mục sự kiện khuyến mãi. Nếu khách hàng có trong mục sự kiện khuyến mãi, website sẽ khuyến mãi theo điều kiện tương ứng. Website xuất đơn hàng xem trước (bao gồm cả thông tin khuyến mãi). Nếu khách hàng đồng ý thì nhấn xác nhận. Website lưu thông tin thanh toán và xuất đơn hàng online. Kết thúc quy trình.

Hình 2.2. Mô hình BPM – Quy trình bán hàng cho khách đã đăng nhập

  • Đối với khách hàng chưa đăng nhập tài khoản:

Khách hàng truy cập website. Website hiển thị các sản phẩm. Khách hàng chọn sản phẩm muốn mua có hiển thị trên trang thêm vào giỏ hàng. Website nhận thao tác, cập nhật giỏ hàng. Sau khi cập nhật website xuất thông báo hỏi khách hàng muốn thanh toán hay tiếp tục chọn mua sản phẩm khác. Nếu khách hàng chọn tiếp tục chọn mua sản phẩm khác, website sẽ hiển thị lại các sản phẩm. Nếu khách hàng chọn thanh toán, website chuyển đến trang đăng nhập. Nếu khách hàng chưa có tài khoản thì chuyển đến trang đăng kí. Sau khi khách hàng đăng nhập thành công, website chuyển đến trang thanh toán.

Đến trang thanh toán, website yêu cầu nhập thông tin thanh toán. Khách hàng nhập thông tin. Nếu khách hàng đồng ý thì nhấn xác nhận. Website lưu thông tin thanh toán và xuất đơn hàng online. Kết thúc quy trình.

Hình 2.3. Mô hình BPM – Quy trình bán hàng cho khách chưa đăng nhập

Quy trình giao - nhận hàng:

Nhân viên quản lí hệ thống truy cập hệ thống, chọn hóa đơn cần giao và yêu cầu chuyển trạng thái đơn hàng thành "Giao hàng". Hệ thống chuyển trạng thái theo yêu cầu và xuất khung yêu cầu nhập thông tin giao hàng. Nhân viên quản lí hệ thống nhập thông tin bao gồm (tên người giao, ngày giao). Hệ thống lưu lại thông tin đã nhập và xuất hóa đơn bao gồm (thông tin hóa đơn và thông tin giao hàng). Nhân viên vận chuyển nhận hóa đơn giao hàng và giao hàng. Khách hàng nhận hàng và kiểm tra:

  • Nếu khách hàng mua hàng, khách hàng thanh toán cho nhân viên giao hàng và kí tên xác nhận. Nhân viên vận chuyển gửi hóa đơn mua hàng cho khách hàng, nhận hóa đơn đã kí tên, tiền thanh toán và gửi về cho nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán nhận hóa đơn đã kí tên, tiền thanh toán và yêu cầu nhân viên quản lí hệ thống cập nhật trạng thái hóa đơn. Nhân viên quản lí hệ thống chuyển trạng thái hóa đơn thành “Hoàn tất”. Hệ thống chuyển và lưu lại thông tin, xuất thông báo. Nhân viên quản lí hệ thống nhận thông báo từ hệ thống. Kết thúc quy trình.
  • Khách hàng không mua hàng. Nhân viên vận chuyển gửi lại hóa đơn và sản phẩm về cho nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán gửi sản phẩm cho nhân viên kho và yêu cầu nhân viên quản lí hệ thống cập nhật trạng thái hóa đơn thành “Hủy”. Nhân viên quản lí hệ thống chuyển trạng thái hóa đơn thành “Hủy” và cập nhật số lượng sản phẩm . Hệ thống chuyển và lưu lại thông tin, xuất thông báo. Nhân viên quản lí hệ thống nhận thông báo từ hệ thống. Kết thúc quy trình.

Hình 2.4. Mô hình BPM – Quy trình giao nhận hàng

Quy trình đổi trả:

Khách hàng gửi hóa đơn và sản phẩm cần đổi trả. Nhân viên chăm sóc khách hàng (CSKH) tiếp nhận và kiểm tra điều kiện hóa đơn và sản phẩm có hợp lệ không. Nếu đảm bảo các điều kiện sau thì hợp lệ:

  • Thời gian đổi trả là 1 ngày sau khi nhận được hàng.
  • Hộp đựng sản phẩm nguyên vẹn, hóa đơn nguyên vẹn không chấp vá.
  • Nếu sản phẩm do lỗi kĩ thuật, khách hàng giữ lại sản phẩm lỗi và gửi sản phẩm lỗi.

Nếu hợp lệ, nhân viên hỏi khách hàng muốn đổi lại hàng mới hay trả hàng:

  • Nếu khách hàng muốn đổi hàng, nhân viên CSKH gửi yêu cầu cho nhân viên quản lí hệ thống chuyển hóa đơn thành “Hủy” và lập hóa đơn mới với các sản phẩm tương ứng (thao tác như thao tác của quy trình bán hàng). Khách hàng chờ giao hàng. Kết thúc quy trình.
  • Nếu khách hàng muốn trả hàng, nhân viên CSKH gửi yêu cầu cho nhân viên quản lí hệ thống chuyển hóa đơn thành “Trả hàng” và yêu cầu nhân viên kế toán gửi lại tiền thanh toán tương ứng hóa đơn. Khách hàng nhận thanh toán. Kết thúc quy trình.

Nếu không hợp lệ, nhân viên gửi lại hóa đơn và sản phẩm cho khách hàng. Kết thúc quy trình.

Hình 2.5. Mô hình BPM – Quy trình đổi hàng

      1. Quản lí người dùng

Website lưu thông tin người dùng bao gồm mã người dùng, tên người dung, số điện thoại, email, địa chỉ, tên đăng nhập, mật khẩu, trạng thái, ngày tạo tài khoản, điểm thành viên, loại  người dùng.

Người dùng được phân quyền theo loại người dùng. Từ loại người dùng, các quyền được chia thành 2 nhóm: admin và client (người dùng). Admin có quyền điều chỉnh tất cả nội dung của hệ thống. Client chỉ được xem và thao tác được chỉ định.

Quy trình đăng kí tài khoản:

Người dùng truy cập website vào trang tài khoản chọn đăng kí tài khoản. Website hiển thị form thông tin và yêu cầu nhập thông tin (bao gồm thông tin bắt buộc và thông tin không bắt buộc). Khi người dùng nhập tên tài khoản, website phải xuất thông báo. Nếu trùng tên tài khoản, xuất thông báo lỗi và yêu cầu nhập lại. Người dùng phải điền đầy đủ thông tin bắt buộc. Nếu không, báo lỗi và yêu cầu nhập lại.

Sau khi nhập đủ thông tin, người dùng nhấn đăng kí. Website nhận thông tin đăng kí, kiểm tra. Nếu lỗi, xuất thông báo lỗi. Nếu không lỗi, xuất thông báo thành công và chuyển đến trang quản lí tài khoản. Kết thúc quy trình.

Hình 2.6. Mô hình BPM – Quy trình đăng kí tài khoản

Quy trình đăng nhập tài khoản:

Người dùng truy cập website vào trang tài khoản chọn đăng nhập tài khoản. Website hiển thị form thông tin và yêu cầu nhập thông tin. Người dùng nhập thông tin và nhấn đăng nhập. Website nhận thông tin và kiểm tra thông tin với dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu.

Nếu sai, website yêu cầu nhập lại thông tin và kiểm tra lại sau khi người dùng thao tác đăng nhập lại. Nếu đúng, website xuất thông báo thành công, lưu thông tin vào phiên đăng nhập để khách hàng có thể thực hiện các thao tác được cho phép và chuyển đến trang quản lí tài khoản. Kết thúc quy trình.

Hình 2.7. Mô hình BPM – Quy trình đăng nhập tài khoản

Quy trình phân quyền người dùng:

Admin truy cập website trang admin và đăng nhập bằng tài khoản admin. Website kiểm tra thông tin. Nếu thông tin và quyền đúng, tiếp tục thao tác. Nếu không, xuất thông báo theo lỗi (không đúng quyền hay không đúng tài khoản) và kết thúc. Tiếp đó, admin vào trang quản lí người dùng. Chọn người dùng muốn thay đổi quyền. Gửi yêu cầu thay đổi quyền. Website  nhận yêu cầu và xuất thông báo xác nhận. Admin nhấn xác nhận. Website thực hiện yêu cầu. Thành công thì xuất thông báo thành công và tải lại trang quản lí người dùng. Kết thúc.

 

Hình 2.8. Mô hình BPM – Quy trình phân quyền

      1. Quản lí sự kiện

Các sự kiện khuyến mãi cho sản phẩm được bắt đầu và kết thúc trong 1 khoảng thời gian với các giá trị khác biệt. Các thông tin liên quan đến sự kiện khuyến mãi là mã sự kiện khuyến mãi, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, giá trị khuyến mãi (phần trăm hoặc đơn vị tiền tệ).

Trong chi tiết khuyến mãi là danh sách sản phẩm được khuyến mãi trong sự kiện này, với các thông tin liên quan là mã sản phẩm, số  lượng được bán.

    1. BIỂU MẪU:
      1. Đơn đặt hàng online

Hình 2.9. Đơn hàng online

      1. Phiếu giao hàng:

 

Hình 2.10. Phiếu giao hàng

      1. Hóa đơn giao hàng

 

Hình 2.11.  Hóa đơn giao hàng

      1. Thống kê sản phẩm

 

Hình 2.12. Bảng thống kê sản phẩm

Sản phẩm gợi ý

Sản phẩm tương tự